Trống Đồng Đông Sơn hay trống đồng Việt Nam được coi là di sản, báu vật của nước ta. Thiết kế cân đối hài hòa, đẹp và tinh tế, thể hiện những hình ảnh chân thực về nền văn hóa Đông Sơn thịnh vượng trong lịch sử nước Việt. Sự phát triển rực rỡ của nền văn hóa Đông Sơn cách đây khoảng 2500 này đã đặt nền móng quan trọng trong hình thành và xây dựng nhà nước Văn Lang – nhà nước đầu tiên dưới thời các Vua Hùng. Trống đồng Đông Sơn là di vật văn hóa đẹp cả về mặt thẩm mỹ và ý nghĩa nội hàm ẩn chứa bên trong, khắc họa sắc nét sự phát triển, vượng thịnh của thời kỳ văn hóa này.
Trong các tư liệu nghiên cứu văn hóa lịch sử, Trống đồng Đông Sơn được cho là tìm thấy ở tất cả các vùng miền Bắc, Trung, Nam (Việt Nam), Trung Quốc, Thái Lan, Lào và nhiều nước Đông Nam Á, đã khẳng định nền Văn hóa Đông sơn vào thời bấy giờ có sức ảnh hưởng lớn và sâu rộng đến nhiều vùng đất. Theo đó trống Đồng Đông Sơn Việt Nam cũng được phân thành nhiều loại.
Sau đây Phúc Tường Gold sẽ giới thiệu chi tiết các phân loại và những đặc điểm, ý nghĩa của trống đồng Việt Nam cũng như trống Đồng Đông Sơn.
Mục lục
- Phân loại và đặc điểm các nhóm Trống đồng Việt Nam
- Trống đồng Đông Sơn Việt Nam
- Họa tiết trên trống đồng Đông Sơn cùng ý nghĩa cao đẹp
- 1, Mặt trời – Họa tiết trung tâm và quan trọng trên trống đồng Đông Sơn
- 2, Người nam nữ giã gạo
- 3, Chim Lạc
- 4, Hình người thủ lĩnh
- 5, Họa tiết con người nhảy múa vui ca
- 6, Con thuyền
- 7, Hình ảnh các loài vật trong tự nhiên
- 8, Ngôi nhà sàn vững vàng
- 9, Quả trứng trên trống đồng Đông Sơn
- 10, Vũ Khí trên trống đồng Đông Sơn
- 11, Người lễ bái thần linh
- 12, con Cóc (Ếch) trên trống đồng Đông Sơn
- 13, Họa Tiết Âm Dương
- Nét đẹp văn hóa Đông Sơn 2500 năm thể hiện trọn vẹn trên những kiệt tác trống tại Phúc Tường Gold
- Quà tặng trống đồng mạ vàng phong thủy
- Những Hình ảnh trống đồng Đông Sơn được khai quật, tìm thấy
Phân loại và đặc điểm các nhóm Trống đồng Việt Nam
Công trình nghiên cứu bài bản đối với Trống đồng kim khí Đông Nam Á (bao gồm trống Việt Nam) được thực hiện vào năm 1902 bởi nhà nghiên cứu, chuyên gia người Áo F.Heger, ông đã thực hiện kế hoạch phân tích sâu và phân loại trống Đông Nam Á (bao gồm trống Việt Nam) thành 4 nhóm chính:
- Nhóm I
- nhóm II,
- nhóm III,
- và nhóm IV.
Từ 4 nhóm này phân thêm ra 3 nhóm phụ trung gian lần lượt là: Nhóm trung gian lai giữa I và II, giữa II và IV, giữa I với IV. Kết quả nghiên cứu này đã được các chuyên gia thế giới và Việt Nam ứng dụng cho đến ngày nay.
Riêng với trống đồng Việt Nam được nghiên cứu sâu từ những năm 1929 cho đến nay, trong đó từ 1929 đến 1950, trống Việt Nam chủ yếu được các học giả nước ngoài tìm hiểu, chỉ từ thập niên thứ 50 trở về sau này nhiều chuyên gia nước ta mới có điều kiện tham gia nghiên cứu, được công bố trên các tạp chí Khảo cổ và lịch sử. Nhiều tổ chức chuyên môn như Viện Bảo tàng Lịch sử Việt Nam, Bảo tàng Lịch sử Quốc Gia Việt Nam, Viện Nghiên cứu Văn vật khảo cổ Quảng Tây (Trung Quốc) kết hợp với các đơn vị Việt Nam đã tổ chức các hội nghị, chuyên đề nghiên cứu riêng về trống đồng Việt Nam.
Kết quả từ nhiều nghiên cứu chuyên khảo cho thấy:
- Tại Việt Nam có đầy đủ các loại nhóm trống đồng I, II, III và IV cùng những loại trống trung gian.
- Một số loại trống Việt Nam có nhưng vào thời F.Heger ông chưa biết đến.
- Trống đồng xuất hiện và trải dài trên khắp 3 vùng Bắc, Trung, Nam của nước.
Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa hiện có số lượng trống đồng nhiều nhất, bao gồm trống loại I, loại II và trống minh khí. Bảo tàng Lịch sử Quốc gia có đầy đủ 4 nhóm trống cơ bản và trống trung gian, trong đó trống Hoàng Hạ, Ngọc Lũ ( của thời kỳ văn hóa Đông Sơn) là dòng trống đẹp và tiêu biểu nhất. Các tổ chức và địa phương khác như Bảo tàng tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Hà Giang, Lào Cai, Điện Biên, Hà Nội, Phú Thọ, Nghệ An, Miền Trung, Tây Nguyên, Nam Bộ…cũng đều sở hữu một số hoặc đủ bộ các dòng trống trong số 4 nhóm trống đồng chính cùng với nhóm trung gian.
4 loại trống đồng chính của Việt Nam
1, Trống đồng Việt Nam loại I Heger
Nhóm trống đồng loại I Heger là nhóm cổ nhất, từ đây phát triển ra nhiều loại trống đồng khác. Tại Việt Nam, trống đồng Đông Sơn được xếp vào nhóm trống loại I Heger.
Các đặc điểm trống loại I Heger:
- Kích thước lớn
- Tại Việt Nam, trống loại I Heger là trống đồng Đông Sơn. Tuy vậy nhóm loại I Heger có phạm vi phân bổ rộng hơn, dù trước đó nhiều nghiên cứu cho rằng trống đồng loại I Heger xuất phát từ nền Văn hóa Đông Sơn. Một công bố đăng trên trang thông tin Bảo tàng Tỉnh Thanh Hóa cho biết nhiều trống đồng loại I Heger tìm thấy ở Trung Quốc và các nước Đông Nam có thể không thuộc Văn Hóa Đông Sơn.
- Mặt trống nhỏ hơn tang trống
- Tổng thể trống chia thành 4 phần từ trên xuống lần lượt: Mặt trống, tang trống, thân trống, chân trống.
- Hoa văn trên trống thể hiện sự kế tiếp hoặc gối nhau từ sớm đến muộn.
Dựa vào những đặc điểm, các chuyên gia Việt Nam đã chia trống loại I Heger thành các nhóm bao gồm:
- Nhóm A (bao gồm Nhóm A1 và Nhóm A2)
- Nhóm B
- Nhóm C
Ngoài ra cũng có một số cách phân loại trống đồng Việt Nam theo cách khác được chuyên gia sử dụng, nhưng cách phân chia theo 5 phụ loại trống đồng trên là cách phổ biến thường thấy.
Đối với hoa văn thể hiện trên trống đồng Việt Nam loại I Heger, được phân thành 3 nhóm:
- Hoa văn nhóm trống sớm: Tính hiện thực được đề cao
- Hoa văn nhóm trống muộn: Tính giản lược và biến hình thể được nhấn mạnh
- Hoa văn nhóm trống sau giai đoạn muộn: Có hoa văn hình trâm, khối tượng cóc, trong khi xu hướng biến hình thể vẫn được phát triển.
2, Trống đồng Việt Nam loại II Heger
Chủ yếu được tìm thấy tại Hòa Bình, Phú Thọ, và một số tỉnh miền Bắc Việt Nam. Đây là loại trống dễ nhận biết bởi những đặc điểm riêng có.
2.1, Đặc điểm của trống đồng Việt Nam loại II Heger:
- Mặt trống nhô ra khỏi tang trống
- Tượng cóc xuất hiện với số lượng 4 hoặc 6
- Trên trống loại II Heger cũng xuất hiện hình tượng rùa, voi thay thế cho cóc.
- Thân và chân trống đồng Việt Nam loại II Heger choãi dần đều.
2.2, Các phân nhóm trống đồng Việt Nam loại II Heger
Năm 1985, Hội nghị khoa học về Trống đồng Việt Nam được tổ chức, nhiều nhà nghiên cứu đã phân trống loại II Heger của nước ta thành 3 nhóm chính bao gồm:
- Nhóm trống loại II Heger trong thiên niên kỷ I sau Công nguyên.
- Nhóm trống loại II Heger trong giai đoạn triều đại nhà Lý đến nhà Trần.
- Nhóm trống loại II Heger sau thời Trần.
Trống đồng Việt Nam loại II Heger còn được gọi là Trống Mường. Nhiều quan điểm của chuyên gia cho rằng, dòng trống này phần lớn được tìm thấy ở các khu sinh cư của đồng bào Mường. Tuy vậy một số tư liệu chỉ ra, trống có loại II ở Việt Nam được sản xuất từ người Việt – Mường và người Kinh sau đó phân bổ phát triển ra các vùng.
3, Trống đồng Việt Nam loại III Heger
Trống đồng loại III Heger được tìm thấy ở nhiều nước Đông Nam Á như Thái Lan, Lào, Indonesia, Việt Nam… trống loại III cũng được tìm thấy ở nhiều địa phương phía Nam của Trung Quốc.
Đặc điểm của trống đồng Việt Nam loại III Heger:
- Phần trên to
- Mặt trống nhô ra khỏi tang trống
- So với trống loại II thì tượng cóc thanh mảnh hơn. Cóc có thể cõng lên nhau.
- Thiết kế thân và chân trống có phần loe ở dưới
Tại Việt Nam, trống loại III chủ yếu được tìm thấy ở những địa phương vùng Tây Bắc, số lượng tương đối hạn chế. Theo công trình nghiên cứu của F.Heger, trống loại III được gọi là trống Shan, do người phía Đông Miến Điện sản xuất. Tuy nhiên dòng trống này phân bổ ở nhiều khu vực Đông Nam Á, phía Nam Trung Quốc, nên có thể thấy trống loại III Heger tương đối phổ thông trong giai đoạn phát triển.
4, Trống đồng Việt Nam loại IV Heger
Trống đồng loại IV Heger được cho là hưng thịnh vào thiên niên kỷ thứ II sau Công nguyên; phân bổ rộng rãi ở nhiều khu vực Đông Nam Á. Tại Việt Nam trống loại IV ghi nhận nhiều ở các tỉnh miền núi phía Bắc: Cao Bằng, Hà Giang, Điện Biên….trống nhóm này có mối liên hệ với người Lô Lô.
Đặc điểm trống Việt Nam loại IV Heger:
- Tang trống lùi vào trong so với mặt trống
- Hoa văn trên trống loại IV có sự tương đồng với trống loại I; song hoa văn chưa đạt đến độ tinh xảo so với loại I. Các nhà nghiên cứu đặt ra câu hỏi, tại sao có sự tương hợp giữa trống đồng loại I và loại IV, liệu có sự khác nhau giữa trống loại IV của Việt Nam với quốc gia khác trong khu vực, đến nay vẫn đang đi tìm lời giải ẩn chứa bên trong.
Trống đồng Đông Sơn Việt Nam
Theo các tư liệu văn hóa lịch sử Việt Nam cũng như các công trình nghiên cứu của chuyên gia, có thể khẳng định Trống Đồng Đông Sơn nước ta là trống đồng loại I Heger, từ dòng trống này đã mở rộng phát triển thành nhiều nhóm trống đồng khác.
Trong phần này của chuyên đề nghiên cứu về trống đồng Việt Nam, Phúc Tường Gold sẽ cùng bạn tìm hiểu sâu sắc hơn về nguồn gốc, đặc điểm và ý nghĩa của trống đồng Đông sơn Việt Nam.
1, Nguồn gốc Trống đồng Đông Sơn Việt Nam
Trống đồng Đông Sơn là một loại nhạc cụ, là bảo vật quý giá của các dân tộc Việt Nam, là sản phẩm có nguồn gốc được chế tạo từ nền văn hóa Đông Sơn (cách đây 2500-3000 năm) – một thời kỳ lịch sử vàng son, hưng thịnh vượt trội của nước ta. Sau giai đoạn này nhà nước Văn Lang đã phát triển dưới thời các Vua Hùng, kể từ đây trống Đông Sơn được đưa lên tầm cao mới về mặt kỹ thuật chế tác, hoa văn, họa tiết, làm nổi bật lên dòng trống Đền Hùng.
Văn Hóa Đông Sơn là nền văn hóa của Việt Nam phát triển mạnh mẽ tại các tỉnh Miền Bắc và Bắc Trung Bộ:
- Tỉnh Phú Thọ
- Hòa Bình
- Thanh Hóa,
- Nghệ An
- Ninh Bình
- Yên Bái và một số tỉnh thành khác.
Văn hóa Đông Sơn còn phát triển rộng ra nhiều địa phương ở quốc gia khác như Trung Quốc, Thái Lan, Lào. Nền văn hóa này là cơ sở vật chất chắc chắn hình thành nhà nước Văn Lang.
Các nhà khoa học Việt Nam cho rằng, Trống đồng Đông Sơn là một dụng cụ khắc họa chân thực các hình ảnh thực tế của nền văn hóa Đông Sơn cũng như các hình tượng về nhà nước Văn Lang Âu Lạc – nhà nước đầu tiên của nước Việt, dưới sự lãnh đạo của Hùng Vương.
2, Các loại Trống Đồng Đông Sơn của Việt Nam
Hiện nay có hai cách chính phân loại trống đồng Đông Sơn: Cách thứ nhất phân thành: nhóm A (trong đó bao gồm A1 và A2), nhóm B và nhóm C; cách thứ hai phân theo thứ tự từ A đến Đ. Sau đây Phúc Tường Gold sẽ liệt kê những loại trống Đồng Đông Sơn phổ biến của Việt Nam theo cách thứ nhất.
Trong đó tên gọi của mỗi loại trống thường bắt nguồn từ vùng đất, địa danh nơi khai quật, tìm thấy trống, nhưng tất cả đều thuộc hệ thống trống đồng Đông Sơn. Việc phân loại có ý nghĩa lớn trong sưu tầm cũng như nghiên cứu.
2.1, Trống Đồng Đông Sơn nhóm A
Nhóm này được phân thành hai nhóm nhỏ hơn bao gồm:
2.1.1, Trống đồng Đông Sơn nhóm A1
Có tổng cộng 6 chiếc trống nổi bật:
- Ngọc Lũ I – phát hiện tại Hà Nam, hiện đang lưu giữ tại Bảo tàng Lịch sử Quốc gia, Hà Nội. Họa tiết hoa văn chính bao gồm: Mặt trời 14 tia, hình nhà cầu mái vòm, hình người trang trí nhảy múa, hình thuyền chiến, hình chiến binh, hình người giã gạo, muông thú, lông chim…
- Hoàng Hạ (Hà Đông, Hà Nội ngày nay)
- Trống đồng Đông Sơn Sông Đà ( phát hiện tại Hòa Bình).
- Trống Khai Hóa
- Trống Bản Thôm (Sơn La)
- Trống Quảng Xương (phát hiện tại Quảng Xương, Thanh Hóa). Họa tiết hoa văn chính gồm có: Ngôi sao chính giữa 8 cánh, hình người, nhà sàn, hình người trang trí, thuyền…Đây là dòng trống
2.1.2 Trống đồng Đông Sơn nhóm A2
Tổng số 8 chiếc trống được phân vào nhóm A2 là:
- Trống Miếu Môn (phát hiện tại Mỹ Đức Hà Tây – nay là Hà Nội), hiện lưu tại Viện bảo tàng Lịch sử Việt Nam. Trống còn được gọi với tên khác trống Thượng Lâm.
- Trống Vũ Bị. Phát hiện tại làng Vũ Bị (Hà Nam)
- Trống Đồi Ro
- Trống Làng Vạc I (Nghệ An)
- Trống Làng Vạc II (Nghệ An)
- Trống đồng Đông sơn Pha Long. Họa tiết chính gồm: Mặt trời 16 cánh, bông lúa, chim Lạc, hình thuyền…
- Trống Phú Xuyên
- Trống Quảng Trị
2.2, Trống Đồng Đông Sơn nhóm B
Trong số các nhóm trống đồng Đông Sơn thì nhóm B có số lượng lớn nhất được khai quật hoặc tìm thấy. Sau đây là danh sách những chiếc trống đồng Đông Sơn được phân vào nhóm B:
1 | Trống Định Công I |
2 | Trống Làng Vạc III |
3 | Trống Việt Khê (được tìm thấy trong mộ thuyền Việt Khê) |
4 | Trống Cửu Cao |
5 | Trống Đông Sơn IV |
6 | Trống Đông Sơn III |
7 | Trống Yên Tập |
8 | Trống Đông Sơn II |
9 | Trống Phú Duy |
10 | Trống Phú Khánh |
11 | Trống Vĩnh Ninh |
12 | Trống Hoằng Vinh |
13 | Trống Làng Vạc IV |
14 | Trống Định Công II |
15 | Trống Hà Nội |
16 | Trống Định Công III |
17 | Trống Mật Sơn |
18 | Trống Phương Tú |
19 | Trống Ngọc Lũ II |
20 | Trống Bình Phủ |
21 | Trống Đông Sơn I |
22 | Trống Giải Tất |
23 | Trống Pắc Tà |
24 | Trống Núi Gôi |
25 | Trống Đào Thịnh |
26 | Trống Duy Tiên |
27 | Trống Thiết Cương |
Phần lớn trống đồng đông Sơn được phân vào nhóm B có họa tiết hình mặt trời chính giữa với 12 cánh hoặc ít hơn 10, 8 cánh.
2.3, Trống Đồng Đông Sơn nhóm C
So với nhóm A và nhóm B, số lượng trống đồng Đông Sơn nhóm C ít hơn. Hoạt tiết thể hiện trên nhóm trống này có mặt trời với 12 cánh (một số trống ít hơn), chim, bánh lái, thuyền, người hóa trang, người giã gạo, ngôi nhà…
Danh sách các mẫu trống đồng Đông Sơn nhóm C được tìm thấy:
1 | Trống Thôn Mống (Nho Quan, Ninh Bình) |
2 | Trống Phú Phương I |
3 | Trống Hàng Bún |
4 | Trống Đắc Glao |
5 | Trống Đa Bút |
6 | Trống Chợ Bờ |
7 | Trống Phú Phương II |
8 | Trống Đông Hiếu |
9 | Trống Nông Cống |
10 | Trống Thôn Bùi |
11 | Trống Hữu Chung |
Trống đồng Đông Sơn được phân thành nhiều loại, mỗi nhóm được phân tách có những nét chung riêng. Tuy vậy những chiếc trống đồng Đông Sơn được biết đến nhiều hơn nằm tại nhóm A1.Trong đó trống Ngọc Lũ, trống Hoàng Hạ, trống Sông Đà, trống Khai Hóa.
Do trống đồng Đông Sơn được phân thành nhiều loại, mỗi chứng tích khai quật-phát hiện thấy đều có những hoa văn cơ bản bắt nguồn từ văn hóa Đông Sơn. Phúc Tường Gold sẽ giới thiệu đến bạn đọc và khách hàng những họa tiết và ý nghĩa liên quan thể hiện trên mẫu trống đồng Đông sơn loại I và một số mẫu khác. Ngoài ra như chúng tôi đã đề cập trong phần trên, trống loại I thường có kích thước lớn, thể hiện nhiều hình ảnh nguyên sơ ban đầu của nền văn hóa Đông Sơn, các loại trống đồng Việt Nam sau này được mở rộng và phát triển từ trống loại I.
Họa tiết trên trống đồng Đông Sơn cùng ý nghĩa cao đẹp
Trống đồng Đông Sơn Ngọc Lũ, Hoàng Hạ, Sông Đà là ba mẫu được biết đến nhiều trong số những chiếc trống thuộc phân loại nhóm I. Những họa tiết được chạm khắc tinh xảo, sống động, bố cục rõ ràng cân đối hài hòa dù cách đây 2500-3000 năm, cho thấy trình độ kỹ thuật, cách tổ chức cuộc sống của con người nước Việt lên đến tầm cao, vượt trội và tạo nên sức ảnh hưởng lớn đến nhiều vùng đất khác, bao gồm Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia…
Họa tiết trên trống đồng Đông Sơn không chỉ thể hiện được những thành tựu, trình độ vượt trội của người Việt cách đây 2500 năm, mà còn cho thấy những ý nghĩa tốt đẹp cả về mặt tâm linh, phong thủy cùng những khát vọng cao cả. Điều đó lý giải việc trống đồng Đông Sơn thường được sưu tầm, trưng bày trong không gian sống hay nơi làm việc.
Để hiểu sâu xa các họa tiết và những ý nghĩa thể hiện trên trống đồng Đông Sơn. Sau đây Phúc Tường Gold sẽ cùng bạn giải mã từng chi tiết quan trọng.
1, Mặt trời – Họa tiết trung tâm và quan trọng trên trống đồng Đông Sơn
Trên 3 mẫu trống đồng Đông Sơn đẹp nhất: Ngọc Lũ, Hoàng Hạ và Sông Đà, mặt trời là họa tiết trung tâm, quan trọng nhất, mang ý nghĩa tượng trưng cho nguồn năng lượng vô tận, đem đến sự sống và được coi là thần linh bảo vệ, che chở chúng sinh.
Mặt trời thể hiện trên 3 mẫu trống Ngọc Lũ, Hoàng Hạ, Sông Đà có sự giống và khác nhau về số lượng tia sáng:
Loại trống | Ngọc Lũ | Hoàng Hạ | Sông Đà |
Số lượng tia nắng trên mặt trống đồng Đông Sơn | 14 | 16 | 14 |
Ý nghĩa họa tiết mặt trời trên trống đồng Đông Sơn:
- Nguồn năng lượng mang đến sự sống
- Vị thần linh có khả năng che chở, bảo vệ
- Xác định ngày, tiết trong năm (loại lịch âm kết hợp với chu kỳ mặt trời).
- Yếu tố Dương và cân đối với họa tiết lông công (Âm) trên mặt trống.
- Mang ý nghĩa phong thủy tốt lành
2, Người nam nữ giã gạo
Hình ảnh 2 người giã gạo cho thấy người Việt đã có trình độ cao trong sản xuất lương thực, thực phẩm để duy trì và phát triển cuộc sống. Họa tiết cũng thể hiện cách tổ chức quản lý, kết hợp cùng nhau trong sinh hoạt đời sống và công việc.
Yếu tố âm dương là thông điệp được người xưa ẩn ý trong hình tượng đôi nam nữ giã gạo. Điều đó lý giải vì sao nhiều họa tiết trên trống thường là số chẵn.
Ý nghĩa biểu trưng qua họa tiết hình người giã gạo – trống đồng Đông Sơn:
- Cuộc sống no đủ, sung túc hạnh phúc
- Biết tổ chức, phối kết hợp cùng nhau trong sản xuất làm ăn, canh tác nông nghiệp lúa nước
- Cân đối hài hòa âm dương (Nam, nữ)
- Sử dụng công cụ giúp công việc dễ dàng, thuận lợi
3, Chim Lạc
Nhiều tư liệu khoa học và nghiên cứu có cách gọi khác thể hiện hình tượng loài chim trên mặt trên trống, như: chim Phượng Hoàng, Cò Trắng, chim Hạc, chim Tiên (trong Tiên – Rồng)… Ở đây chúng tôi dùng tên gọi Chim Lạc để thể hiện rõ nét bản sắc văn hóa nước ta.
Trong hầu hết các mẫu trống đồng Đông Sơn (bao gồm loại I, II, III và IV), hình tượng chim Lạc luôn xuất hiện dù nhiều họa tiết khác được tiết giản ở các đời trống về sau. Cho thấy chim Lạc có ý nghĩa biểu trưng quan trọng trong văn hóa, đời sống người Việt nước ta.
Ý nghĩa họa tiết chim Lạc trên trống đồng Đông Sơn
- Khát vọng và ước mơ hướng tới cuộc sống tốt đẹp hơn
- Tầm nhìn xa rộng của con người
- Nhẹ nhàng, lãng mạn trong tâm hồn
- Vòng kết nối nhân sinh, có bay đi và có trở về
- Gửi gắm ý nguyện của con người đến thần linh, trời cao
- Nuôi dưỡng ý chí và bản lĩnh chinh phục
4, Hình người thủ lĩnh
Trống đồng Đông Sơn không chỉ là bảo vật quý giá ngày nay của Việt Nam, mà trong thời kỳ khai sinh phát triển văn hóa Đông Sơn, trống đã là biểu tượng cao quý của người thủ lĩnh. Người có vị thế cao trong tập thể sẽ sở hữu những chiếc trống đẹp. Thủ lĩnh dùng trống để kêu gọi mọi người, gia tăng hào khí, sự uy nghiêm trong nhiều hoạt động: Chiến đấu, ra hiệu lệnh, cúng bái thần linh,…
Ý nghĩa hoạt tiết người thủ lĩnh trên trống đồng Đông Sơn:
- Quyền lực, bản lĩnh dũng mãnh
- Có tầm nhìn, trí tuệ và sức mạnh
- Bảo vệ và che chở cho mọi người trong quần thể (thể hiện qua hình tượng người thủ lĩnh cầm kiếm, đao, thương…)
- Dẫn đầu tập thể bộ lạc
5, Họa tiết con người nhảy múa vui ca
Hình người đội mũ lông chim tay cầm vũ khí như giáo, rìu, khèn thổi,…vừa đi vừa múa là những họa tiết dễ thấy trên các mẫu trống đồng Đông Sơn. Trống đồng Ngọc Lũ thể hiện sắc nét hoa văn này.
Ý nghĩa họa tiết con người nhảy múa vui ca:
- Cuộc sống hạnh phúc, vui tươi
- Chúc mừng những thành tựu, kết quả
- Thể hiện hoạt động đời sống hàng ngày của con người Đông Sơn, người dưới thời Hùng Vương.
- Biểu diễn nghi lễ trong văn hóa
- Quây quần, kết nối cùng nhau
6, Con thuyền
Trong quá trình thực hiện chuyên đề này, chúng tôi đã có may mắn biết được về sự tương đồng giữa thuyền trên trống đồng Đông Sơn và thuyền Ai Cập. Cả hai nền văn hóa này đều xem trọng hình tượng mặt trời, coi đây như thần linh và vì vậy thuyền cũng được sử dụng như dụng cụ thực hiện các nghi thức cúng bái thần; hình dáng thiết kế của thuyền có chiều dài, đường cong và các chi tiết với nhiều điểm tương đồng giữa văn hóa Đông Sơn và Ai Cập; ngoài ra nhiều chi tiết như chim Lạc, con người đoàn kết cùng nhau…cũng được khắc họa gắn liền với thuyền. Điều đó cho thấy con thuyền có vị trí quan trọng trong đời sống người Đông Sơn cũng như Ai cập.
Ý nghĩa con thuyền trên trống đồng Đông Sơn
- Cầu mong mọi điều thuận lợi, suôn sẻ. Thuyền được sử dụng để cúng tế thần mặt trời, ra khơi để tế lễ các vị thần.
- Sử dụng trong đánh bắt hải sản, tôm cá. Đây là lý do trống đồng Đông Sơn được tìm thấy ở khu vực Đông Nam Bộ, Miền Trung và những nước Đông Nam Á như Indonesia, Malaysia…
- Dùng trong các cuộc thi đấu đua thuyền
- Là biểu tượng của may mắn, thịnh vượng và khát vọng
- Phương thức tiếp cận với thần linh, liên thông tới trời-đất
- Sử dụng trong chiến đấu (thể hiện qua hình ảnh thuyền chiến).
- Cho thấy con người Việt biết cách trao đổi thương phẩm với các quốc gia khác trong vùng
7, Hình ảnh các loài vật trong tự nhiên
Người Đông Sơn khắc họa hình tượng các linh vật một cách chọn lọc, bao gồm những loài vật mà họ nhìn thấy và những loài có tính biểu trưng tốt đẹp: Nai, cá, chim, cóc, bò, rồng, phượng, chó, voi, báo và một số hình họa thú khác trên cạn, dưới nước.
Hình họa về các loài vật thể hiện trên trống đồng Đông Sơn, cho thấy cuộc sống con người gần gũi với thiên nhiên, muông thú. Ngoài ra còn truyền tải những ý nghĩa tốt đẹp:
- Chim Lạc, Phượng (Tiên): Khát vọng, ước muốn của con người
- Nai: Sự hòa hợp với môi trường sống
- Rồng: Được liên tưởng đến hình tượng Lạc Long Quân.
- Cá: Con người có thể săn bắt, kiểm soát cuộc sống dưới nước
- Voi, Báo: Biểu tượng của sức mạnh
Trống đồng Đông Sơn khắc họa những chi tiết loài vật cho thấy cuộc sống con người gần gũi, thân thiện, kết nối hòa hợp giữa khát vọng mong muốn giữa người và loài vật.
8, Ngôi nhà sàn vững vàng
Trên mặt trống có nhiều hình tượng ngôi nhà, tuy vật nhà sàn được cho là nơi sinh sống, trú ngụ và cũng là không gian bảo vệ con người tránh khỏi thú dữ. Nhà trên trống đồng cho thấy con người có trình độ, biết tổ chức sắp xếp nguyên liệu, biết thiết kế và bài trí tạo nên kiến trúc nhà sàn.
9, Quả trứng trên trống đồng Đông Sơn
Trứng được cho là họa tiết thể hiện rõ truyền thuyết Lạc Long Quân – Âu cơ sinh trăm trứng. Mang ý nghĩa về sự sống, phát triển và là cội nguồn của vạn vật.
10, Vũ Khí trên trống đồng Đông Sơn
Những vật dụng như kiếm, đao, thương, mũi tên, giáo… được con người cầm hoặc khắc họa trên trống đánh dấu thời kỳ vượt trội trong chế tạo, sử dụng đồ dùng kim khí phục vụ vào mục đích chiến đấu, sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt…
11, Người lễ bái thần linh
Đây được xem là họa tiết giàu ý nghĩa nhân văn, mang đậm bản sắc người Việt. Người lễ bái trong ngôi nhà vòm, người tế bái trên thuyền, người cầm đạo cụ lễ bái (thể hiện qua hình tượng con người vừa đi vừa nhảy),… là những hoa văn cho thấy truyền thống trọng văn hóa tâm linh. Ngày nay khía cạnh văn hóa tâm linh vẫn được người Việt hiện đại gìn giữ và phát huy – Du lịch tâm linh là một trong biểu hiện thấy rõ.
Điều đó cho thấy, dù cách đây 2500 năm, con người nước Việt đã biết trân trọng, báo đáp và bái tạ thần linh, mặt trời, thần núi, thần sông,…bảo vệ, che chở, ban phước lành.
12, con Cóc (Ếch) trên trống đồng Đông Sơn
Hình tượng Cóc (Ếch) trên trống đồng Đông Sơn mang ý nghĩa cầu nguyện mưa thuận gió hòa, sinh sôi nảy nở và cũng được coi là biểu tượng của sự tái sinh. Người xưa tin rằng Cóc (Ếch) là loài vật báo hiệu cho mưa, nước – hai yếu tố giúp nền nông nghiệp lúa nước phát triển, mang đến mùa màng bội thu. Trên nhiều mẫu trống, Ếch (Cóc) có thể chồng hai, chồng ba ngụ ý về sự phối giao, hạnh phúc sung túc. Tượng Cóc bài trí đều nhau, có khi là 4 cụm, có khi 6 cụm.
13, Họa Tiết Âm Dương
Âm – Dương là khái niệm trừu tượng song được người dân trong nền văn hóa Đông Sơn thể hiện chân thực qua nhiều chi tiết. Hầu hết các hoa văn trên mặt trống đều được thiết kế bố cục đối xứng, có cặp đôi, là số chắn, hay như các đường tiếp tuyến có sự đối ứng, chim hạc mỏ dài mỏ ngắn, tia nắng mặt trời xen kẽ lông công, nam nữ giã gạo…đều cho thấy ý nghĩa âm dương được khắc họa rõ nét trên trống đồng Đông Sơn. Điều này biểu thị sự tin tưởng của con người vào thiên nhiên, thần linh nhưng lấy năng lực, trí tuệ làm cơ sở. Thành tựu đạt được đã để lại di sản to lớn cho thời kỳ nhà nước đầu tiên – nhà nước Văn Lang dưới sự lãnh đạo, xây dựng và phát triển bởi các Vua Hùng.
Nét đẹp văn hóa Đông Sơn 2500 năm thể hiện trọn vẹn trên những kiệt tác trống tại Phúc Tường Gold
Xuyên theo chiều dài lịch sử của 2500 năm trước về thời hiện đại ngày nay, Trống đồng Đông Sơn đã trở thành bảo vật quý giá của Việt Nam, là biểu tượng của phồn vinh, thịnh vượng. Để những giá trị của trống đồng Đông Sơn và vẻ đẹp đó của trống được bảo tồn, phát huy, nghệ nhân Phúc Tường Gold trong quá trình chế tác không những phải thấu hiểu tường tận về các ý nghĩa hoa văn mà còn phải bảo đảm tính thẩm mỹ.
Mỗi chiếc trống hoàn thành khắc họa tinh xảo họa tiết, thể hiện đủ đầy những biểu tượng giá trị của bản trống đồng Đông Sơn gốc, được mạ vàng 24K sáng bóng. Nhờ vậy khi trưng bày trong không gian (đối với tranh) hoặc trên bàn làm việc, tủ trang trí toát lên vẻ đẹp tinh tế, sang trọng, truyền tải ý nghĩa thịnh vượng, giàu giá trị phong thủy, mang đến nhiều may mắn cho người sở hữu.
Trống đồng Đông Sơn thích hợp sử dụng trong nhiều trường hợp:
- Trưng bày nhà riêng (phòng khách, phòng làm việc, phòng ngủ, sảnh, phòng nghỉ ngơi)
- Trưng bày tại cơ quan, văn phòng, cửa hàng
- Tặng quà khách hàng, lãnh đạo, sếp, đối tác hay người thân quen
- Tặng quà hội nghị, sự kiện hoặc tri ân
- Chúc mừng khai trương
- Dùng làm quà kỷ niệm
- Mừng tân gia
- Tặng thầy cô, bố mẹ, ông bà
Quà tặng trống đồng mạ vàng phong thủy
Quà tặng trống đồng mạ vàng chứa đựng nhiều giá trị lịch sử, văn hóa và đời sống tinh thần của người Việt. Bên cạnh đó, trống đồng mạ vàng còn là món quà phong thủy ý nghĩa dành tặng cho người thân, sếp, đối tác trong và ngoài nước.
Quà tặng trống đồng mạ vàng là gì?
Trống đồng là một loại nhạc cụ làm bằng đồng có niên đại hàng nghìn năm tại Việt Nam. Đây là một trong những biểu tượng văn hóa được lưu truyền đến tận bây giờ. Những giá trị mà trống đồng mang lại mang đậm tính lịch sử và cho đến nay các nhà nghiên cứu vẫn không ngừng tìm hiểu và giải thích ý nghĩa.
Hoa văn trên mặt trống đồng là chứng nhân lịch sử cho một thời kỳ phát triển văn hóa của Việt Nam. Vì vậy những món quà tặng trống đồng mạ vàng được thiết kế, mô phỏng theo nguyên mẫu rất được yêu thích.
Quà tặng trống đồng mạ vàng không chỉ đẹp bởi những chi tiết họa tiết khắc trên thân, mặt trống mà còn đẹp ở những giá trị văn hóa tinh thần, lịch sử.
Có những loại quà tặng trống đồng mạ vàng nào?
Hiện nay, quà tặng trống đồng mạ vàng có hai loại chính đó là mô hình trống đồng mạ vàng và tranh mặt trống đồng mạ vàng.
Đối với mô hình trống đồng mạ vàng, món quà được thiết kế mô phỏng giống hệt với khuôn mẫu trống đồng. Tuy nhiên món quà này có nhiều kích thước khác nhau phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Về mặt tranh trống đồng mạ vàng, món quà đã có sự sáng tạo để đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Bên cạnh bức tranh mặt trống đồng cơ bản thì còn có bức tranh mặt trống in nổi bản đồ Việt Nam. Cả hai mẫu tranh trống đồng mạ vàng đều mang vẻ đẹp và phong cách riêng.
Ý nghĩa phong thủy quà tặng trống đồng mạ vàng
Đối với những khách hàng tìm hiểu sâu về phong thủy thì quà tặng trống đồng mạ vàng chắc chắn là một trong những lựa chọn hàng đầu của họ. Trống đồng được coi là pháp khí phong thủy giúp xua đuổi tà ma và đem lại may mắn.
Ở trung tâm của mặt trống đồng là hình ảnh tượng trưng cho mặt trời, giúp soi sáng và xua tan không khí xấu và hội tụ luồng khí tốt cho gia chủ. Thời xưa, đối với con người, mặt trời là đấng tối cao. Hình ảnh mặt trời ở trung tâm trống đồng thể hiện sự sùng bái và tập tục thờ cúng tổ tiên được lưu truyền lại.
Tran trí quà tặng trống đồng mạ vàng trong nhà còn thể hiện được quyền uy, sức mạnh và giúp con đường công danh sự nghiệp thăng tiến vững vàng.
Vì sao nên mua quà tặng trống đồng mạ vàng tại Phúc Tường
Trống đồng là một loại nhạc cụ bằng đồng thể hiện tinh hoa văn hóa truyền thống của người Việt cổ do ông cha ta sáng tạo và truyền lại. Các nghi lễ tôn giáo, lễ hội … được lưu giữ qua hoa văn trên mặt và thân trống. Ngày nay, trống đồng mạ vàng còn là quà tặng cao cấp và ý nghĩa dành cho các doanh nhân, đối tác, văn phòng, công ty, phòng khách, phòng làm việc. Vậy vì sao khách hàng lựa chọn trống đồng mạ vàng tại Phúc Tường Gold?
- Chất liệu: Đồng đúc nguyên chất.
- Những chiếc trống được làm bởi những người thợ thủ công tỉ mỉ và có tay nghề cao.
- Thiết kế trống đồng dựa theo các tài liệu khảo cổ học, theo tiêu chuẩn mẫu mặt trống đồng Đông Sơn.
- Tiêu chuẩn mạ vàng 24k hoặc dát vàng 9999.
- Tư vấn tận tình – Bảo hành 24 tháng
- Khách mua hàng online được xem video – hình ảnh trước khi giao hàng. Khi nhận hàng không ưng có thể đổi trả.
- Nhận đặt hàng số lượng lớn – Tiến độ sản xuất hàng loạt đơn đặt hàng quà tặng nhanh chóng.
- Giảm giá lớn cho khách hàng khi mua số lượng nhất định.
Những Hình ảnh trống đồng Đông Sơn được khai quật, tìm thấy
Với thiết kế bố cục cân đối hài hòa, thể hiện được trọn vẹn những hình tượng đặc trưng của nền văn hóa Đông Sơn. Dưới đây Phúc Tường Gold gửi đến quý bạn đọc và khách hàng hình ảnh thực tế của 3 dòng trống đồng Đông Sơn được các nhà khoa học, tư liệu chuyên đánh giá là những chiếc trống đẹp nhất trong tất cả các loại trống Đông Sơn, bao gồm: Trống Ngọc Lũ, trống Hoàng Hạ và trống Sông Đà.